Banner top Banner top

Tất tần tật những bệnh lý ám ảnh, khó phát hiện của Phụ nữ

Hann Phạm
Thứ Ba, 17/10/2023

Quanh quẩn cuộc sống cho đủ 4 từ “Công, Dung, Ngôn, Hạnh”, nhiều chị em phụ nữ quên mất để ý đến bản thân. Đến khi trái gió trở trời, dáng lưng còng dần hay những lần tối sầm mặt mũi, lúc ấy chị em mới đi khám, chăm sóc bản thân. 

Nhưng cơ thể của chúng ta, được ban tặng trọng trách mang thai linh thiêng nhưng cũng ảnh hưởng đủ đường so với phái nam. Đặc biệt những căn bệnh âm thầm, xảy ra âm ỉ trong cơ thể phụ nữ. 

1. Đau xương khớp


Đau xương khớp là căn bệnh âm thầm tàn phá, ảnh hưởng sinh hoạt hàng ngày đến tất cả mọi người phụ nữ bất kỳ quốc tộc, tuổi tác, địa vị. 

Đặc biệt, tỷ lệ bệnh xảy ra ở phụ nữ thường cao hơn do ảnh hưởng từ hormone cũng như quá trình sinh đẻ

Một số thống kê giật mình về tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh xương khớp: 

  • Loãng xương là căn bệnh nguy hiểm của tuổi già thì số phụ nữ mắc phải lớn hơn 4 lần so với nam giới
  • Phụ nữ bị viêm khớp thấp cao hơn 3.5 lần so với nam giới
  • Phụ nữ sau tuổi 35, sức mạnh cơ bắp cứ 10 năm lại suy giảm 10 - 20%, thường xuất hiện các cảm giác khó chịu ở các khớp xương như đi lên xuống cầu thang không thoải mái, nhói đau, đồng thời dễ phát sinh những biến đổi có tính suy thoái như loãng xương, có bệnh ở cột sống cổ, không thể ngồi lâu, “khô khớp”, đi lại thấy lục khục 

Tại sao phụ nữ lại mắc bệnh xương khớp nhiều như vậy? 

Góp phần vào tỷ lệ xương khớp ở nữ giới cao hơn nam giới như vậy một phần quan trọng do hormone


Nội tiết tố nữ đóng vai trò bảo vệ mô sụn - lớp đệm bao bọc các đầu xương tạo nên khớp. Khi hàm lượng nội tiết tố này giảm đi, chất lượng sụn khớp cũng giảm theo, làm tăng quá trình hủy xương, lâu dần gây loãng xương, thoái hóa khớp. Trường hợp này hay xảy ra mỗi khi chị em đến kỳ kinh với các biểu hiện như mỏi chân tay, đau lưng,...


Ngoài ra, sự thay đổi liên tục của nội tiết tố trong các giai đoạn phát triển của phụ nữ như kinh nguyệt, mang thai, sinh con, tiền mãn kinh, mãn kinh cũng khiến xương khớp phụ nữ suy yếu nhanh hơn nam giới.

Chế độ ăn không bổ sung đủ canxi, đạm

Đạm và canxi là hai thành phần chính trong quá trình tổng hợp xương. Tuy nhiên, đạm và canxi hầu như phụ nữ nào đều bổ sung thiếu, thậm chí đến 50%, đặc biệt phụ nữ mang thai cần nhiều canxi và đạm để hình thành khung xương, phát triển não bộ cho thai nhi, cũng như bảo đảm sức khỏe cho người mẹ. Và lượng canxi cần cũng lớn hơn so với đàn ông. 

Ít hoặc không hoạt động thể dục, tay chân

Cấu trúc cơ, khớp yếu dễ dẫn tới dễ tổn thương, gãy xương, yếu. Đặc biệt, khả năng đỡ của khung xương bị yếu, dẫn tới hay mệt, hoạt động không lâu. 

Với cơ địa sinh ra đã xác định có cơn đau xưng ít nhất một lần trong đời, phụ nữ cần chú ý bảo vệ xương như:
 

Ổn định nội tiết tố, hoạt động estrogen bằng cách sinh hoạt ăn uống ngủ nghỉ đầy đủ, hạn chế dùng các sản phẩm gây rối loạn nội tiết như thuốc tránh thai, chất kích thích, liệu pháp hormone,... 

Cố gắng bổ sung canxi, đạm đầy đủ mỗi ngày, lựa chọn nguồn canxi đạm dễ hấp thụ, giảm khả năng tích tụ gây cặn thận, áp lực cho nội tạng bằng dòng canxi hữu cơ hay đạm thực vật ít calo không đường, đặc biệt khi phụ nữ đã bước sâu vào thời kỳ lão hóa, từ 40 tuổi trở nên

Canxi cần bổ sung hàng ngày. Với các chị em phụ nữ còn trẻ, mới tuổi 20, 30 hoạt động trao đổi chất vẫn tốt, kinh tế có chút eo hẹp thì dòng canxi vô cơ David Health đầy đủ canxi, vitamin d3, k2 và magie là lựa chọn thích hợp để bổ sung hàng ngày.

Hoặc bổ sung canxi vô cơ kết hợp với canxi hữu cơ giúp cân bằng lượng canxi và cải thiện khả năng hấp thụ canxi từ 2 nguồn vô cơ và hữu cơ trong cơ thể.

Với chị em đã bước vào tuổi lão hóa, hay đang mang thai và cho con bú thì lượng canxi bị phân hủy thường cao hơn dẫn tới không chỉ cần thiết để bổ sung canxi mà phải chọn dòng canxi hấp thụ tốt, tránh tình trạng lắng đọng canxi gây vôi hóa nhưng vẫn thiếu canxi thì các chị nhà ình chọn Canxi ion hữu cơ hấp thụ tốt ở Ba Lan nha.

Tránh dùng thuốc giảm đau nhanh chóng khi đau xương khớp, giảm tình trạng rối loạn do corticoid cũng như bị che mất đi các yếu tố biểu hiện bệnh, khiến bệnh trở nên trầm trọng. 

2. Tuyến giáp - Căn bệnh âm thầm, phụ nữ vẫn là người bị mắc nhiều hơn :((

Trên thế giới hiện có khoảng 200 triệu người bị tuyến giáp, trong đó sự chênh lệch tỷ lệ mắc ở phụ nữ và đàn ông lên tới 10 lần. Đặc biệt, tỷ lệ tuyến giáp ở Việt Nam đang tăng nhanh rất nhiều

Rối loạn tuyến giáp biểu hiện không chi tiết, rất khó phát hiện nên tỷ lệ bị lơ là, qua giai đoạn đầu rất cao, có thể tới 60%. 

Tuyến giáp thường tạo ra các hormone giúp cơ thể hoạt động bình thường.

  • Khi tuyến giáp tạo ra quá nhiều hormone tuyến giáp, cơ thể bạn sẽ sử dụng năng lượng quá nhanh. Điều này được gọi là cường giáp. Sử dụng năng lượng quá nhanh sẽ không chỉ khiến cơ thể mệt mỏi - nó có thể khiến tim đập nhanh hơn, giảm cân mà không cần cố gắng và thậm chí khiến mình cảm thấy lo lắng.
  • Mặt trái của điều này, tuyến giáp có thể tạo ra quá ít hormone tuyến giáp. Điều này được gọi là suy giáp. Khi có quá ít hormone tuyến giáp trong cơ thể, nó có thể khiến mình cảm thấy mệt mỏi, tăng cân và thậm chí không thể chịu được nhiệt độ lạnh.

Cách kiểm tra bị bệnh tuyến giáp tại nhà

Có thể tự kiểm tra tuyến giáp tại nhà một cách nhanh chóng và dễ dàng. Công cụ duy nhất bạn cần để thực hiện việc tự kiểm tra này là một chiếc gương và một cốc nước.

Để tự kiểm tra tuyến giáp, hãy làm theo các bước sau:

Bắt đầu bằng cách xác định vị trí tuyến giáp của bạn. Nói chung, Chị Em sẽ tìm thấy tuyến giáp ở phía trước cổ, giữa xương đòn và hầu kết (quả táo của Adam). Ở nam giới, hầu kết dễ nhìn thấy hơn nhiều. Đối với phụ nữ, nhìn từ xương quai xanh trở lên là dễ dàng nhất.

Bước 1: Ngả đầu ra sau khi nhìn vào gương. Nhìn vào cổ và cố gắng tập trung vào không gian mình sẽ nhìn thấy trong gương khi bắt đầu bài kiểm tra.

Bước 2: Khi đã sẵn sàng, hãy uống nước trong khi ngửa đầu ra sau. Theo dõi tuyến giáp khi nuốt. Trong quá trình kiểm tra này, mình sẽ tìm kiếm các cục hoặc vết sưng vàcó thể nhìn thấy chúng khi nuốt nước.

Bước 3: Lặp lại bài kiểm tra này một vài lần để có cái nhìn rõ hơn về tuyến giáp.

Nếu anh chị em thấy bất kỳ cục u hoặc vết sưng nào, hãy sắp xếp lịch đi khám liền nha.

3. U xơ tử cung - Nỗi lo thường trực 

 

Là khối u tử cung phổ biến nhất ở phụ nữ và cũng chính là nỗi lo thường trực của chị em trong độ tuổi sinh sản. 

Theo thống kê cho thấy phụ nữ ngoài 30 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh là 50%, trong khi đó phụ nữ ngoài 50 tuổi có tỷ lệ mắc lên đến 70%. 

Nguyên nhân chính xác của u xơ tử cung không rõ ràng. Nhưng những yếu tố này có thể đóng vai trò:

Thay đổi gen. Nhiều u xơ chứa những thay đổi về gen khác với những thay đổi trong tế bào cơ tử cung điển hình.

Hormone. Hai hormone gọi là estrogen và progesterone làm cho các mô bên trong tử cung dày lên trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt để chuẩn bị mang thai. Những hormone này dường như cũng góp phần giúp u xơ phát triển.

Các yếu tố tăng trưởng khác. Các chất giúp cơ thể duy trì các mô, chẳng hạn như yếu tố tăng trưởng giống insulin, có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của u xơ.

Nhiều người bị u xơ tử cung không có bất kỳ triệu chứng nào. Ở những người mắc bệnh này, các triệu chứng có thể bị ảnh hưởng bởi vị trí, kích thước và số lượng u xơ.

Các triệu chứng phổ biến nhất của u xơ tử cung bao gồm:

Kinh nguyệt không đều: Triệu chứng ban đầu của u xơ tử cung có thể là rối loạn kinh nguyệt như kinh nguyệt kéo dài, máu kinh ra nhiều kèm theo những mảnh mô vụn nội mạc tử cung, xuất huyết bất thường...

Đau bụng dưới: Khối u xơ lớn tác dụng lên vùng bụng khiến người bệnh luôn có cảm giác đau vùng bụng, cảm giác như đau bụng kinh. Những cơn đau này có thể kéo dài hoặc chia thành từng cơn.

Khí hư ra nhiều: Người bị u xơ tử cung sẽ tiết ra nhiều khí hư bất thường, đặc biệt là có mùi rất khó chịu.

Tiểu nhiều, đi tiểu liên tục: Khối u xơ lớn chèn ép lên bàng quang gây ra hiện tượng tiểu nhiều ở người bệnh u xơ tử cung.

Táo bón: Khối u ngày càng to sẽ chèn ép lên ruột và dạ dày khiến người bệnh gặp phải những vấn đề về tiêu hóa như đầy hơi, táo bón, đau khi đi đại tiện.

Đau, chảy máu sau khi quan hệ tình dục, khó mang thai: Người mắc bệnh u xơ tử cung có thể bị đau khi quan hệ mà không rõ nguyên nhân. Khi khối u lớn bệnh nhân sẽ cảm thấy như có cục u cứng ở vùng bụng dưới, thiếu máu, chóng mặt, đau đầu, cơ thể mệt mỏi… khó khăn trong việc thụ thai, gây vô sinh hiếm muộn.

Hiếm khi, u xơ có thể gây ra cơn đau đột ngột, nghiêm trọng khi nó phát triển quá mức cung cấp máu và bắt đầu chết.

Thông thường, u xơ được nhóm theo vị trí của chúng. 

  • U xơ nội mạc phát triển bên trong thành cơ của tử cung. 
  • U xơ dưới niêm mạc phình vào khoang tử cung. 
  • U xơ dưới thanh mạc hình thành ở bên ngoài tử cung.
     

4. Nám - Câu chuyện muôn thuở của chị em 30 tuổi 

Nám có thể xuất hiện vào khoảng từ năm 30 tuổi trở đi.

Nám xảy ra ở mọi chủng tộc, mọi tầng lớp dân cư.

Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ học đã báo cáo tỷ lệ mắc bệnh nám cao hơn ở những người có kiểu hình da sạm hơn như người châu Á (Đông Á, Đông Nam Á, Ấn Độ, Pakistan, Trung Đông và Địa Trung Hải-Châu Phi.
 

Tại sao Nám lại xảy ra từ 30 tuổi và khó điều trị?

 
Nám là một rối loạn chức năng sản sinh hắc tố ở người, dẫn đến tình trạng tăng sắc tố da mãn tính, cục bộ. Vì vậy, bất kỳ yếu tố nào gây rối loạn hoạt động sản sinh hắc sắc tố ở người đều gây ra hình thành nám.

  • Ánh sáng mặt trời: Đây là yếu tố quan trọng nhất gây ra cấu trúc tế bào da bị vỡ, lão hóa da và thúc đẩy sản sinh các gốc oxy hóa, tăng tổng hợp sắc tố gây sạm da. 
  • Rối loạn hormone: Nội tiết tố cũng tham gia vào quá trình điều chỉnh sắc tố da. Sự chênh lệch tỷ lệ sắc tố sáng da và đen da đặc biệt ảnh hưởng khi rối loạn hormone, nhất là thời kỳ kinh nguyệt hoặc mãn kinh.
  • Các nguyên nhân khác: do chế độ ăn, mỹ phẩm, hay quá trình đào thải tạm thời có thể khiến cơ thể xuất hiện nám hoặc đồi mồi. 

Nám nào khó điều trị nhất


Có thể chia nám da làm 3 loại chính dựa trên lâm sàng, bao gồm:

Nám mảng: Là các sắc tố nằm trên bề mặt da, diện tích nám rộng, có màu sắc nâu nhạt. Vùng nám mảng có ranh giới rõ ràng so với vùng da lành.

Nám chân sâu hay còn gọi là nám đinh: Là loại nám có diện tích nhỏ nhưng đậm màu do sắc tố dày và ăn sâu vào các lớp dưới da.

Nám kết hợp: Là vùng nám có diện tích rộng, loang lổ, màu sắc không đều. Trên mảng nám có xuất hiện xen kẽ các đinh nám. Đây cũng là loại nám khó điều trị nhất và thời gian kéo dài nhất.
 

5. Bệnh tiểu đường - Mối lo nguy thầm nặng của thế kỷ 21

Với tỷ lệ lên đến 80% người bị tiền tiểu đường mà không hề hay biết. Khiến cho Trong 20 năm qua , số người trưởng thành được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường đã tăng hơn gấp đôi .

Dấu hiệu không ai ngờ báo hiệu tiểu đường

Hơi thở có mùi trái cây
Khi cơ thể bạn không còn khả năng sử dụng insulin để tạo năng lượng, nó sẽ sử dụng hàm lượng chất béo - trong quá trình này, xeton được sản xuất trong cơ thể bạn. Khi chất béo này bị phân hủy thành năng lượng thì trong quá trình đó sẽ tạo ra mùi trái cây hoặc mùi sơn móng tay mà bạn có thể cảm nhận được trong hơi thở.


Da quanh vùng cổ bị sẫm màu
Triệu chứng này có thể thấy ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2, đặc biệt các mảng sẫm màu trên da quanh cổ và hiếm khi ở quanh vùng nách hoặc háng của bạn.Một hiện tượng thường gặp ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2, đó là dấu hiệu của tình trạng kháng insulin.

Nhiễm trùng tái phát
Vì có rất nhiều đường di chuyển trong máu nên các tế bào bạch cầu khó di chuyển để chống lại vi trùng. Kết quả là bạn dễ bị nhiễm trùng hơn. Nấm men phát triển mạnh nhờ glucose, do đó nhiễm trùng nấm men mãn tính là một trong những dấu hiệu của bệnh tiểu đường. Tương tự, nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát và mụn nhọt trên da cũng rất phổ biến.”

Đau chân tay, da khô

Đường huyết cao có thể làm tổn thương các sợi thần kinh trên khắp cơ thể bạn. Điều này thường ảnh hưởng đến các dây thần kinh ở tay và chân của bạn. Tổn thương này đôi khi gây ngứa và cảm giác nóng rát. Ngoài ra, tổn thương mạch máu làm giảm lưu thông ở chân tay của bạn. Tiến sĩ Kothari giải thích: Điều này khiến da khô dẫn đến ngứa và bong tróc.

Nôn mửa
Nôn mửa thường xuyên và cảm giác buồn nôn không phải lúc nào cũng là tin tốt. Trong bệnh tiểu đường, do lượng đường trong máu dư thừa nên tổn thương thần kinh sẽ xảy ra. Do đó, thức ăn có thể không di chuyển được từ dạ dày đến ruột một cách bình thường. Có khả năng thức ăn bị đẩy ngược vào dạ dày dẫn đến nôn mửa và cảm giác buồn nôn.”
 

Nguyên nhân gây thay đổi đường bất ngờ


Caffeine là một loại thực phẩm thiết yếu đối với mọi người trên toàn thế giới và xứng đáng được coi là chất kích thích (hợp pháp) dễ tiếp cận nhất hiện nay. Tôi xin lỗi, những người yêu thích cà phê, nhưng tin tức không quá tuyệt vời: một nghiên cứu cho thấy rằng việc tiếp tục tiêu thụ nhiều caffeine đã được chứng minh là làm giảm độ nhạy insulin ở những người mắc bệnh Tiểu đường Loại 2


Rượu: Một tuần đã kết thúc và bạn thích  uống 1 vài chén.  3 giờ sau và lượng đường trong máu của bạn đã tăng vọt hoặc tăng vọt.

Thời tiết:
Một số người mắc bệnh tiểu đường có thể thấy lượng đường trong máu của họ tăng cao vào những ngày nắng nóng vì cơ thể họ phải làm việc vất vả hơn nhiều. Những người sử dụng insulin thậm chí có thể nhận thấy mình tụt đường huyết xuống - điều này là do nhiệt độ cao khiến mạch máu giãn ra, đôi khi làm tăng khả năng hấp thụ insulin.

Kì kinh
Như thể kinh nguyệt chưa đủ tệ với tất cả những cơn chuột rút, đầy hơi và tâm trạng thất thường… chúng còn được biết là có ảnh hưởng đến lượng đường trong máu. Điều này đặc biệt đúng trong thời gian tiền kinh nguyệt trước kỳ kinh của bạn. Nếu bạn nhận thấy lượng đường trong máu của mình hơi cao vào khoảng 'thời điểm đó', hãy thử cắt giảm một số loại carbs. 

Mất nước

Uống nhiều nước rất tốt cho bạn về mọi mặt và chắc chắn không có ngoại lệ đối với những người mắc bệnh tiểu đường trong chúng ta. Lượng đường trong máu cao hơn có thể gây ra một số vấn đề, một trong số đó là nó khiến bạn tiểu nhiều hơn - điều này là do lượng glucose dư thừa mà cơ thể bạn đang cố gắng loại bỏ. Đổi lại, điều này làm cho bạn cảm thấy hoàn toàn khô khan.

Ngủ
Hiện tượng bình minh không vui nhộn hay thú vị như người ta tưởng (trừ khi bạn là bác sĩ chuyên khoa gan hoặc một phần của một số nghề liên quan đến gan ly kỳ khác). Tuy nhiên, về cơ bản, cơ thể bạn giải phóng glucagon vào buổi sáng, thường là từ 2 giờ đến 8 giờ sáng . Để tránh điều này xảy ra, hãy thử ăn ít carbs hơn trước khi đi ngủ.
 

6. Béo phì - Căn bệnh thế kỷ hơn tỷ người mắc phải

Béo phì là tình trạng tích tụ mỡ thừa bất thường. Đây là bệnh mạn tính đòi hỏi phải quản lý và điều trị lâu dài, bởi béo phì gây ra rất nhiều biến chứng, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.


Người Việt Nam đã trở thành nước có tỷ lệ người béo phì gia tăng nhanh nhất Đông Nam Á.


Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ghi nhận khoảng 1,9 tỷ người thừa cân béo phì, riêng với Việt Nam, con số người béo phì gia tăng hàng năm rất cao, ở ngưỡng 38%


Tại sao người Việt lại có tỷ lệ mắc béo phì cao như vậy?

Do người Việt đã chuyển sang chế độ sinh hoạt ít vận động hơn nhưng chế độ ăn lại tăng lượng muối, nhiều tinh bột, dầu mỡ, đường ngọt quá nhiều

Ngoài ra, việc điều trị bằng 1 số thuốc khiến cơ thể gặp phản ứng tác dụng phụ như các thuốc dùng để điều trị bệnh tâm thần, tiểu đường, steroid, điều trị tuyến giáp

Cách điều trị thừa cân béo phì thường tốn rất nhiều thời gian và cần điều chỉnh 


Thông thường, các chương trình giảm béo phì sẽ từ 6 tháng trở nên với:

  • Kế hoạch dinh dưỡng, calo đầy đủ
  • Ít nhất 150 phút tập luyện mỗi tuần
  • Thực hiện điều chỉnh khẩu phần ăn, lối sống, sinh hoạt hàng ngày 
  • Và giám sát, báo cáo với chuyên gia nếu cần. 
  • Vì khó khăn nên các bác sĩ có thể kê một số loại thuốc dùng để điều trị thừa cân béo phì, tuy nhiên cần có sự chỉ định và giám sát từ bác sĩ. 
  • Phẫu thuật giảm cân có thể chỉ định nếu có chỉ số khối cơ thể từ 35 trở lên hoặc có thể thấp hơn nếu bị bệnh tiểu đường tuýp 2 hoặc có những chứng ngưng thở khi ngủ. Thường phẫu thuật giúp giảm cân bằng cách thay đổi hệ thống tiêu hóa. 

7. Tăng huyết áp - Nguyên nhân chính gây tử vong sớm trên toàn thế giới 

  • 1,28 tỷ người trưởng thành trong độ tuổi 30–79 trên toàn thế giới bị tăng huyết áp, hầu hết (2/3) sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình (Theo Tổ chứ Y tế Thế giới (WHO).
  • Ước tính có khoảng 46% người trưởng thành bị tăng huyết áp không biết mình mắc bệnh.
  • Dù phổ biến nhưng Tăng huyết áp là nguyên nhân chính gây tử vong sớm trên toàn thế giới.

Cách duy nhất để biết là kiểm tra huyết áp

Cần quan sát các triệu chứng sau để xác định bệnh


Hầu hết những người bị tăng huyết áp không cảm thấy bất kỳ triệu chứng nào. Huyết áp rất cao có thể gây đau đầu, mờ mắt, đau ngực và các triệu chứng khác. 


Những thay đổi lối sống này có thể giúp ngăn ngừa và giảm huyết áp cao: 

LÀM:

  • Ăn nhiều rau và trái cây.
  • Ngồi ít hơn.
  • Hoạt động thể chất nhiều hơn, có thể bao gồm đi bộ, chạy, bơi lội, khiêu vũ hoặc các hoạt động tăng cường sức mạnh, như nâng tạ.
  • Dành ít nhất 150 phút mỗi tuần cho hoạt động aerobic cường độ vừa phải hoặc 75 phút mỗi tuần cho hoạt động aerobic mạnh mẽ.
  • Thực hiện các bài tập xây dựng sức mạnh 2 ngày trở lên mỗi tuần.
  • Giảm cân nếu thừa cân hoặc béo phì.
  • Dùng thuốc theo chỉ định của chuyên gia chăm sóc sức khoẻ của bạn.
  • Giữ các cuộc hẹn đều đặn với bác sĩ

ĐỪNG: 

  • Ăn quá nhiều đồ ăn mặn nên cố gắng duy trì dưới 2 gram muối mỗi ngày
  • Ăn thực phẩm giàu chất béo bão hòa hoặc chất béo chuyển hóa, chất 
  • Hút thuốc hoặc sử dụng thuốc lá
  • Uống quá nhiều rượu (tối đa 1 ly mỗi ngày đối với phụ nữ, 2 ly đối với nam giới)
  • Bỏ uống thuốc hoặc giảm liều thuốc

8. Suy giảm trí nhớ - Mối nguy nhân loại báo động

Cứ ba giây lại có một người mắc, số người mắc chứng mất trí nhớ sẽ tăng gấp ba vào năm 2050. (Theo Tổ chức Y tế Thế giới-WHO)


Trong số khoảng 55 triệu người trên toàn thế giới mắc chứng mất trí nhớ, ước tính có 60% đến 70% mắc bệnh Alzheimer.
Bệnh Alzheimer khiến não co lại và các tế bào não cuối cùng sẽ chết dần. 

Không có phương pháp điều trị nào có thể chữa khỏi bệnh Alzheimer.

Ở giai đoạn nặng, mất chức năng não nghiêm trọng có thể gây mất nước, suy dinh dưỡng hoặc nhiễm trùng. Những biến chứng này có thể dẫn đến tử vong.

Lưu ý các triệu chứng báo hiệu căn bệnh âm thầm này

Mất trí nhớ là triệu chứng chính của bệnh Alzheimer. Các dấu hiệu ban đầu bao gồm khó nhớ các sự kiện hoặc cuộc trò chuyện gần đây. Nhưng trí nhớ trở nên tồi tệ hơn và các triệu chứng khác phát triển khi bệnh tiến triển.

Lúc đầu, người mắc bệnh có thể nhận thấy mình gặp khó khăn trong việc ghi nhớ mọi thứ và suy nghĩ rõ ràng. Khi các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn, một thành viên trong gia đình hoặc bạn bè có thể dễ nhận thấy sự thay đổi hơn.

Mọi người đều có lúc bị mất trí nhớ, nhưng tình trạng mất trí nhớ liên quan đến bệnh Alzheimer vẫn tồn tại và trở nên tồi tệ hơn. Theo thời gian, tình trạng mất trí nhớ sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động tại nơi làm việc hoặc ở nhà.

Những người mắc bệnh Alzheimer có thể:

  • Lặp đi lặp lại các câu nói và câu hỏi.
  • Quên các cuộc trò chuyện, cuộc hẹn hoặc sự kiện.
  • Đặt đồ đạc không đúng chỗ, thường đặt chúng ở những nơi không có ý nghĩa.
  • Bị lạc ở những nơi họ từng biết rõ.
  • Dần dần quên tên các thành viên trong gia đình và các đồ vật hàng ngày.
  • Gặp khó khăn trong việc tìm từ thích hợp cho đồ vật, diễn đạt suy nghĩ hoặc tham gia vào các cuộc trò chuyện.

Suy nghĩ và lý luận
Bệnh Alzheimer gây khó tập trung và suy nghĩ, đặc biệt là về các khái niệm trừu tượng như các con số.

Thực hiện nhiều nhiệm vụ cùng một lúc là điều đặc biệt khó khăn. Việc quản lý tài chính, cân đối sổ séc và thanh toán hóa đơn đúng hạn có thể là một thách thức. Cuối cùng, người mắc bệnh Alzheimer có thể không nhận biết và xử lý được các con số.

Đưa ra phán quyết và quyết định
Bệnh Alzheimer gây suy giảm khả năng đưa ra quyết định và phán đoán hợp lý trong các tình huống hàng ngày.

Ví dụ, một người có thể đưa ra những lựa chọn sai lầm trong môi trường xã hội hoặc mặc quần áo không phù hợp với loại thời tiết. Việc giải quyết các vấn đề hàng ngày có thể trở nên khó khăn hơn đối với ai đó.

Ví dụ, người đó có thể không biết cách xử lý thức ăn cháy trên bếp hoặc các quyết định khi lái xe.