Banner top Banner top

Bệnh quai bị: căn bệnh nguy hiểm ở nam giới

Lê Quang
Thứ Bảy, 12/10/2024

Quai bị là một bệnh nhiễm trùng cấp tính tự giới hạn. Bệnh đặc trưng bởi sốt, sưng tuyến mang tai một bên hoặc 2 bên, tuyến nước bọt và các mô chứa tếbào biểu mô khác. Biến chứng hay gặp là viêm não - màng não và viêm tinh hoàn.

NGUYÊN NHÂN

Vi rút quai bị (mumps) thuộc chi Rubulavirus trong họ Paramyxoviridae. Nó là một pleomorphic virus RNA sợi đơn. Hai glycoprotein bề mặt là HN và F giúp vi rút xâm nhập vào tế bào vật chủ và kích thích cơ thể sản xuất kháng thể bảo vệ.

Những điều cần biết về Bệnh Quai Bị | Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long

Con người là vật chủ tự nhiên duy nhất. Nước bọt của người bệnh có thểchứa virus 6 ngày trước khi sưng và 9 ngày sau khi sưng tuyến mang tai.

CHẨN ĐOÁN

Triệu chứng lâm sàng

Thể thông thường (sưng tuyến nước bọt mang tai)
Thời kỳ ủ bệnh: 14 – 21 ngày
Từ ngày thứ 15 virus quai bị đã có thể bài xuất ra ngoài môi trường nên dịch quai bị tồn tại dai dẳng khó dập tắt.
Thời kỳ khởi phát: 12 – 48 giờ

  • Khởi phát cấp tính, sốt 38 – 39°C hoặc cao hơn, kèm theo nhức đầu, mệt mỏi, đau nhức xương khớp, ăn ngủ kém.
  • 3 điểm đau có tính chất gợi ý đến viêm tuyến nước bọt mang tai:

+ Điểm khớp thái dương hàm
+ Điểm mỏm chũm
+ Điểm hạch dưới hàm

Thời kỳ toàn phát: 7 – 8 ngày

  • Tuyến mang tai: 

+ Sưng to, lan ra vùng trước tai, mỏm chũm, lan xuống dưới hàm và làm 
mất rãnh dưới hàm, làm biến dạng khuôn mặt.
+ Da vùng sưng có màu sắc bình thường, không nóng đỏ, có tính đàn hồi. 
+ Thường sưng cả 2 bên tuyến mang tai, bên này sau bên kia vài giờ tới vài ngày. Tỷ lệ số các trường hợp sưng cả 2 bên so với 1 bên là 6/1.

  • Tuyến dưới hàm và dưới lưỡi cũng có thể sưng to nhưng hiếm gặp. 
  • Bệnh nhân vẫn còn sốt 380-390C, đau đầu, chán ăn, khó nuốt, khó nói.
  • Thăm khám thấy lỗ ống Sténon phù nề, đỏ tấy nhưng không bao giờ có mủ chảy ra.

Thời kỳ hồi phục: sau 1 tuần

  • Tuyến mang tai giảm đau và nhỏ dần, bệnh nhân hết sốt, các triệu chứng khác cũng lui dần và khỏi hẳn.

BỆNH QUAI BỊ - NGUY CƠ VÔ SINH CHO NAM GIỚI

Các biểu hiện ngoài tuyến mang tai (biến chứng)
Viêm tinh hoàn: Thường gặp ở tuổi dậy thì, chiếm 20-30% các trường hợp quai bị ở người lớn. Rất hiếm gặp ở trẻ dưới 2 tuổi và người trên 40 tuổi.

  • Lâm sàng: 

+ Toàn thân: Sốt cao 39 - 40°C trở lại sau khi viêm tuyến mang tai dịu đi, mệt mỏi, nhức đầu, mê sảng, buồn nôn, nôn
+ Tại tinh hoàn: Sưng tinh hoàn sau sưng tuyến mang tai 7 - 10 ngày, có thể cùng lúc hoặc không kèm sưng tuyến mang tai. Tinh hoàn sưng to gấp 2 – 3 lần bình thường. Thường bệnh nhân sưng một bên tinh hoàn nhưng cũng có thểsưng hai bên.
+ Đau nhói tinh hoàn, lan xuống đùi, hạ nang. Da bìu đỏ, sờ nắn rất đau, mào tinh và thừng tinh bình thường, đôi khi mào tinh cũng sưng to. 
+ Diễn biến: sau 4 - 5 ngày bệnh nhân hết sốt nhưng tinh hoàn sưng lâu hơn, không hoá mủ. Sau khoảng 2 tuần tinh hoàn mới hết sưng. Sau 2 – 6 tháng mới đánh giá được tinh hoàn có bị teo hay không.
+ Có thể nhồi máu phổi sau quai bị có biến chứng viêm tinh hoàn. Viêm buồng trứng: 7% sau dậy thì, sốt và đau hạ vị, hiếm khi vô sinh.Tổn thương thần kinh

  • Viêm màng não

+ Có thể xảy ra đơn độc hoặc sau khi viêm tuyến mang tai 3 - 10 ngày.
+ Triệu chứng lâm sàng: có sốt cao, nhức đầu, nôn, rối loạn ý thức, co giật, cổ cứng, dấu Kernig (+). Trẻ nhỏ có thể có thóp phồng.
+ Nếu không kèm viêm não thì lành tính.

  • Viêm não

+ Hiếm xảy ra hơn so với viêm màng não (0,5%), cũng có thể xảy ra đồng 
thời hoặc sau khi viêm tuyến mang tai khoảng 1 - 2 tuần.

  • Tuyến dưới hàm và dưới lưỡi cũng có thể sưng to nhưng hiếm gặp. 
  • Bệnh nhân vẫn còn sốt 380-390C, đau đầu, chán ăn, khó nuốt, khó nói.
  • Thăm khám thấy lỗ ống Sténon phù nề, đỏ tấy nhưng không bao giờ có mủ chảy ra.

Thời kỳ hồi phục: sau 1 tuần

  • Tuyến mang tai giảm đau và nhỏ dần, bệnh nhân hết sốt, các triệu chứng khác cũng lui dần và khỏi hẳn.

7 dấu hiệu của bệnh quai bị - CDC Bắc Ninh

Cận lâm sàng

  • Công thức máu: Bạch cầu bình thường, có thể tăng trong viêm tinh hoàn
  • Tốc độ lắng máu: Bình thường, tăng trong tổn thương tinh hoàn và tuỵ tạng.
  • Amylase máu tăng; Lipase máu: chỉ tăng trong viêm tuỵ. 
  • Vài trường hợp đường huyết và đường niệu tăng.
  • Dịch não tuỷ (DNT):trong, tế bào 0 – 2000 bạch cầu, đa số là lympho (giai đoạn sớm có thể là đa nhân trung tính), protein tăng vừa (0,5-1g/l), glucose bình thường.
  • Siêu âm tuyến mang tai khi cần phân biệt viêm hạch hay viêm tuyến mang tai.

Xét nghiệm đặc hiệu

  • Phân lập virus: bệnh phẩm máu, dịch phết họng, dịch tiết lỗ Stenon, DNT, nước tiểu.
  • Miễn dịch huỳnh quang: ít được áp dụng trong chẩn đoán
  • Huyết thanh học: Xác định kháng thể

Phương pháp ELISA: Nhận diện đáp ứng kháng thể IgM, IgG đặc hiệu.
Phương pháp cố định bổ thể: sớm nhất, cao nhất 1 tuần, biến mất sau 6-12 tuần, hiệu giá kháng thể cách 2-3 tuần sau tăng ≥ 4 lần.

Dấu hiệu viêm tinh hoàn sau quai bị và phương pháp điều trị

Chẩn đoán xác định

  • Dịch tễ: Chưa tiêm phòng quai bị, chưa mắc bệnh quai bị, có tiếp xúc với bệnh nhân quai bị 2 – 3 tuần trước
  • Lâm sàng: Sưng tuyến mang tai 1 hoặc 2 bên, lỗ Stenon sưng đỏ không chảy mủ.
  • Xét nghiệm: Huyết thanh chẩn đoán, Amylase máu tăng, phân lập virus

Chẩn đoán phân biệt

Viêm tuyến mang tai

  • Do virus khác.
  • Viêm mủ tuyến mang tai do tụ cầu, liên cầu: sưng, nóng, đỏ, đau, chảy mủ từ lỗ Stenon.
  • Mọc răng khôn, hạch góc hàm.
  • Tắc ống dẫn tuyến nước bọt do sỏi: sưng tuyến mang tai một hoặc hai bên tái đi tái lại. Chụp cản quang ống tuyến Stenon tìm nguyên nhân.
  • U tuyến mang tai, viêm mô tế bào.

Sưng tinh hoàn

  • Viêm mủ tinh hoàn.
  • Lao tinh hoàn: Sưng đầu mào tinh, thừng tinh có chuỗi hạt như tràng hạt.
  • Ung thư tinh hoàn: gặp ở người già, diễn biến từ từ, tinh hoàn rất cứng.

Viêm não – màng não
Phân biệt với các viêm não – màng não do các loại virus khác, hoặc viêm màng não mủ mất đầu, lao màng não.

BỆNH QUAI BỊ - NGUY CƠ VÔ SINH CHO NAM GIỚI

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị

  • Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Chỉ điều trị theo triệu chứng.
  • Phát hiện và điều trị biến chứng

Điều trị cụ thể

Điều trị triệu chứng

  • Sốt, đau tuyến mang tai: Paracetamol 10 – 15mg/kg X 4 lần/ngày
  • Chế độ ăn: Thức ăn mềm, dễ nuốt
  • Vệ sinh răng miệng

Điều trị biến chứng

  • Viêm tinh hoàn

+ Nâng đỡ tại chỗ (mặc quần lót chặt), nghỉ ngơi, hạn chế vận động.
+ Corticoid: prednisolon 1mg/kg/ngày X 7 – 10 ngày hoặc dexamethason 
0,2 – 0,4mg/kg/ngày X 5 – 7 ngày.

  • Viêm não – màng não: Điều trị theo phác đồ viêm não màng não do virus.
  • Viêm tụy cấp: Điều trị theo phác đồ viêm tụy cấp.

Tiến triển và biến chứng

Quai bị là bệnh lành tính hiếm khi để lại di chứng nặng nề kể cả các trường hợp có biến chứng như viêm não – màng não.

DỰ PHÒNG

  • Phòng bệnh thụ động
  • Cách ly trẻ bị bệnh để tránh lây lan.

Phòng bệnh chủ động

Tiêm vắc xin sống giảm độc lực cho trẻ từ 12 tháng tuổi, nhắc lại mũi 2 lúc 4 – 6 tuổi. Thường hay sử dụng loại vắc xin kết hợp sởi - quai bị - rubella (MMR).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh quai bị (2002). ―Bệnh học truyền nhiễm ‖, Nhà xuất bản Y học .
2. Anders H, Steven R, Kathrin M. Mumps (2008). Lancet 2008; 371: 932–44. 
Vol 371 March 15.
3. Koskiniemi M, Donner M, Pettay O (1983). Clinical appearance and outcome 
in mumps encephalitis in children. Acta Paediatr Scand; 72: 603–09.

"Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em (cập nhật 2020)", BV Nhi Trung Ương

Anh chị có thể inbox Pan Happy hoặc liên hệ qua hotline Zalo 0964821468 để được hướng dẫn dinh dưỡng cho mẹ và bé khỏe nha ạ. 

Viết bình luận của bạn