Banner top Banner top

Ung thư vú - Sự thật và chế độ ăn phòng ngừa

Hann Phạm
Thứ Bảy, 12/10/2024

Ung thư vú vẫn luôn là nỗi lo lắng của chị em khi tỷ lệ ngày càng tăng. Tại Việt Nam, , ung thư vú là căn bệnh ung thư thường gặp nhất với tỷ lệ gần 25,8% tổng số ca ung thư. (theo thống kê của Tổ chức Ghi nhận Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN 2020). 

Sau ung thư da, ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất được chẩn đoán ở phụ nữ tại Hoa Kỳ.

Ung thư vú là ung thư hình thành trong các tế bào của vú. Ung thư vú có thể xảy ra ở cả nam và nữ, nhưng phổ biến hơn ở phụ nữ. Các bác sĩ biết rằng ung thư vú xảy ra khi một số tế bào vú bắt đầu phát triển bất thường. Những tế bào này phân chia nhanh hơn các tế bào khỏe mạnh và tiếp tục tích tụ, tạo thành một cục hoặc khối.

Các tế bào có thể lây lan (di căn) qua vú đến các hạch bạch huyết hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư vú thường bắt đầu từ các tế bào trong ống dẫn sữa (ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn). Ung thư vú cũng có thể bắt đầu ở mô tuyến gọi là tiểu thùy (ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn) hoặc trong các tế bào hoặc mô khác trong vú.
 

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú có thể bao gồm:

 

  • Một khối u vú hoặc dày lên có cảm giác khác biệt với các mô xung quanh
  • Thay đổi kích thước, hình dạng hoặc hình dáng của vú
  • Thay đổi vùng da trên vú, chẳng hạn như lúm đồng tiền
  • Một núm vú mới đảo ngược
  • Lột da, đóng vảy, đóng vảy hoặc bong tróc vùng da có sắc tố xung quanh núm vú (quầng vú) hoặc da ngực
  • Da trên vú bị đỏ hoặc rỗ, giống như vỏ quả cam

Các yếu tố rủi ro gây nên ung thư vú


Yếu tố nguy cơ ung thư vú là bất cứ điều gì khiến Chị Em có nhiều khả năng mắc bệnh ung thư vú. Nhưng có một hoặc thậm chí một số yếu tố nguy cơ ung thư vú không nhất thiết có nghĩa là sẽ bị ung thư vú. Nhiều phụ nữ mắc bệnh ung thư vú không có yếu tố nguy cơ nào được biết đến ngoài việc đơn giản là phụ nữ.

Các yếu tố có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư vú bao gồm:

  • Là nữ. Phụ nữ có nhiều khả năng mắc bệnh ung thư vú hơn nam giới.
  • Tuổi ngày càng tăng. Nguy cơ mắc bệnh ung thư vú tăng lên khi bạn già đi.
  • Từng mắc bệnh về vú trước đó: Nếu bạn đã sinh thiết vú và phát hiện ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS) hoặc tăng sản vú không điển hình, sẽ có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn.
  • Nếu bị ung thư vú ở một vú, bạn sẽ có nguy cơ cao mắc ung thư ở vú còn lại.
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú. Nếu mẹ, chị gái hoặc con gái được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú, đặc biệt là khi còn trẻ, nguy cơ mắc bệnh ung thư vú sẽ tăng lên. Tuy nhiên, phần lớn những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú không có tiền sử gia đình mắc bệnh.
  • Gen di truyền làm tăng nguy cơ ung thư. Một số đột biến gen làm tăng nguy cơ ung thư vú có thể được truyền từ cha mẹ sang con cái. Các đột biến gen nổi tiếng nhất được gọi là BRCA1 và BRCA2. Những gen này có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh ung thư vú và các bệnh ung thư khác, nhưng chúng không làm cho bệnh ung thư trở nên không thể tránh khỏi.
  • Tiếp xúc với bức xạ. Nếu bạn được điều trị bằng bức xạ ở ngực khi còn nhỏ hoặc thanh niên, nguy cơ mắc bệnh ung thư vú sẽ tăng lên.
  • Béo phì. Béo phì làm tăng nguy cơ ung thư vú.
  • Có kinh sớm: Bắt đầu có kinh trước 12 tuổi sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
  • Mãn kinh muộn: Nếu bạn bắt đầu mãn kinh ở độ tuổi lớn hơn, bạn sẽ có nhiều khả năng mắc bệnh ung thư vú.
  • Sinh con đầu lòng khi tuổi tác lớn: Phụ nữ sinh con đầu lòng sau 30 tuổi có thể tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
  • Chưa bao giờ có thai. Những phụ nữ chưa từng mang thai có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn những phụ nữ đã từng mang thai một hoặc nhiều lần.
  • Những phụ nữ dùng thuốc trị liệu bằng hormone kết hợp estrogen và progesterone để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của thời kỳ mãn kinh có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn. Nguy cơ ung thư vú giảm khi phụ nữ ngừng dùng các loại thuốc này.
  • Uống rượu. Uống rượu làm tăng nguy cơ ung thư vú.
  • Các nhà nghiên cứu đã xác định được các yếu tố nội tiết tố, lối sống và môi trường có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.


Quỹ  Nghiên cứu Ung thư Thế giới  khuyến cáo những phụ nữ bị ung thư vú nên làm theo lời khuyên để giảm nguy cơ ung thư tái phát. Điều này bao gồm ăn một chế độ ăn uống lành mạnh có nhiều chất xơ và ít chất béo bão hòa, hoạt động thể chất,  duy trì cân nặng khỏe mạnh  và hạn chế uống rượu (nếu có uống rượu).


Thực phẩm giàu chất xơ


Có một số bằng chứng cho thấy chất xơ có thể làm giảm nguy cơ tái phát ung thư vú.
Các chuyên gia cho rằng chất xơ có nhiều lợi ích cho sức khỏe bao gồm cải thiện sức khỏe tiêu hóa và giúp ngăn ngừa bệnh tim và một số bệnh ung thư.
Ngoài ra, Thực phẩm giàu chất xơ có xu hướng ít calo hơn và có thể giúp cơ thể cảm thấy no lâu hơn.

Các thực phẩm giàu chất xơ Chị Em nên tham khảo bao gồm:

  • Thực phẩm nguyên hạt như gạo lứt, yến mạch, couscous nguyên hạt và quinoa
  • Các loại đậu như đậu lăng và đậu
  • Thực phẩm giàu tinh bột như khoai tây và khoai lang, tốt nhất nên để nguyên vỏ
  • Rau củ và trái cây
  • Nếu không tiêu thụ được quá nhiều có thể dùng bột siêu thực phẩm hoặc dùng thêm đạm thực vật PVL bổ sung lợi khuẩn và chất xơ


Chất béo bão hòa


Cũng như chất xơ, có một số bằng chứng cho thấy chất béo bão hòa có thể ảnh hưởng đến nguy cơ tái phát
Nên hạn chế lượng chất béo ăn vào, đặc biệt là chất béo bão hòa, vì nó làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như bệnh tim.
Thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa bao gồm:

  • Thịt béo, thịt đỏ
  • Thịt chế biến như xúc xích
  • Các sản phẩm từ sữa đầy đủ chất béo, bao gồm sữa nguyên chất, kem và phô mai cứng
  • Sôcôla, bánh quy và bánh ngọt

Cố gắng thay thế những chất béo này bằng chất béo không bão hòa lành mạnh hơn có trong thực phẩm như:

Nếu Chị Em đang ăn thực phẩm có chứa chất béo bão hòa, hãy chọn những thực phẩm có ít chất béo bão hòa hơn. Ví dụ: chọn các sản phẩm từ sữa ít béo như sữa gầy, sữa chua ít béo, pho mát ít béo như feta và các loại thịt nạc như thịt gà và gà tây.

Thực phẩm hữu cơ


Một số người chọn ăn thực phẩm hữu cơ như một cách giảm lượng thuốc trừ sâu trong chế độ ăn uống của họ. Tuy nhiên, không có mối liên quan nào được tìm thấy giữa việc ăn chế độ ăn hữu cơ (trước hoặc sau khi chẩn đoán) và nguy cơ tái phát ung thư vú.

 

Một số chế độ ăn thịnh hành bây giờ nhằm giảm nguy cơ tái phát ung thư vú

 

Chế độ ăn không có sữa

Một số người mắc bệnh ung thư vú lo ngại về việc ăn thực phẩm từ sữa và tin rằng tuân theo chế độ ăn không có sữa sẽ làm giảm nguy cơ tái phát.
Trong chế độ ăn không có sữa, thực phẩm từ sữa được tránh hoàn toàn và được thay thế bằng các sản phẩm thay thế không chứa sữa như các sản phẩm từ đậu nành, sữa hạnh nhân, đạm thực vật,... để bổ sung lượng đạm cần thiết cho cơ thể. 
Thực phẩm từ sữa là một trong những nguồn cung cấp canxi chính nên việc bổ sung các thực phẩm không phải từ sữa có chứa canxi mà cơ thể cần vẫn rất quan trọng. Khi không tiêu thụ sữa, nên bổ sung thêm các sản phẩm bổ sung canxi như Canxi ion hữu cơ hay Canxi vô vơ, hữu cơ đủ Magie, K2. 


Chế độ ăn uống thực dưỡng
Chế độ ăn macrobiotic có nhiều ngũ cốc nguyên hạt và ít chất béo và protein. Có nhiều loại chế độ ăn macrobiotic khác nhau và một số chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt hơn những loại khác. Chúng cũng có thể bao gồm các hướng dẫn về cách chế biến thực phẩm, lối sống và môi trường.
Chế độ ăn kiêng này có thể nghiêm ngặt và thường ít calo, canxi, sắt, vitamin B và các chất dinh dưỡng khác nên có thể không phù hợp và có thể gây hại. Nên có chuyên gia tư vấn trước đó. 


Nhịn ăn qua đêm


Một số nghiên cứu cho rằng nhịn ăn qua đêm từ 13 giờ trở lên có thể làm giảm nguy cơ tái phát nhưng cần nghiên cứu thêm để tìm hiểu thêm. Cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng để đảm bảo cơ thể không bị đói, mệt khi thực hiện chế độ này. 


Thực đơn gợi ý ngừa ung thư vú: 

Ngày 1:

  • Bữa sáng: Một chén sữa chua không đường kèm theo trái cây tươi và hạt chia.
  • Bữa trưa: Salad gà với rau xanh, cà chua, dưa chuột, hạt hướng dương và sốt dầu ô liu.
  • Bữa tối: Cá hồi nướng với rau cải xoăn và khoai tây nướng.

Ngày 2:

  • Bữa sáng: Bát cháo yến mạch với hạt lanh và trái cây cắt nhỏ.
  • Bữa trưa: Gà nướng với rau xanh, cà chua, hành tây và sốt vinaigrette.
  • Bữa tối: Mì gạo lứt xào rau và hải sản (tôm, cá, mực) hấp.

Ngày 3:

  • Bữa sáng: Sinh tố hoa quả với đạm
  • Bữa trưa: Bánh mì sandwich tự làm với thịt gà không da, rau xanh và sốt dầu ô liu.
  • Bữa tối: Súp lơ xanh với hành, tỏi, hành tây, cà chua và thịt bò thái nhỏ.

Ngày 4:

  • Bữa sáng: Bánh mỳ lúa mạch với kem hạt, mứt không đường và trái cây tươi.
  • Bữa trưa: Salad cá ngừ tươi với rau xanh, hành tây, cà chua, dưa chuột và sốt
  • Bữa tối: Cơm lứt hấp với gà và rau củ hấp.

Ngày 5:

  • Bữa sáng: Sữa hạt ít đường với hoa qua
  • Bữa trưa: Nồi canh rau hấp với hải sản (tôm, cá, mực) và nấm.
  • Bữa tối: Cá hồi nướng với rau chân vịt và khoai tây nghiền.

Ngày 6:

  • Bữa sáng: Bánh mỳ nguyên hạt với kem hạt, mứt không đường và trái cây tươi.
  • Bữa trưa: Salad quinoa với rau xanh, hành tây, dứa và hạt chia.
  • Bữa tối: Gà nướng với rau cải thảo và bắp cải nướng.

Ngày 7:

  • Bữa sáng: Một chén sữa hạnh nhân không đường kèm theo trái cây tươi và hạt lanh.
  • Bữa trưa: Mì hoặc bún tươi sốt chay với rau xanh, đậu và rau thơm.
  • Bữa tối: Súp đậu hũ non với hành, tỏi, hành tây, cà chua và rau củ.

Hãy nhớ kết hợp chế độ ăn này với việc duy trì một lối sống lành mạnh, tập thể dụcvà thường xuyên kiểm tra sức khỏe bằng các cuộc kiểm tra định kỳ. Ngoài ra, hãy nhớ rằng việc ngừng hút thuốc lá và giảm tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm môi trường cũng là những yếu tố quan trọng trong việc ngừa ung thư vú.