Pan Happy - Kiểm tra đột quỵ, tai biến ngay tại nhà
Hann Phạm
Thứ Bảy,
12/10/2024
Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật trên toàn thế giới.
Hơn 5,3 triệu người chết vì đột quỵ mỗi năm và nhiều người khác sống sót với tình trạng mất khả năng lao động vĩnh viễn.
Cứ sáu người trên toàn thế giới thì có một người sẽ bị đột quỵ trong đời (Kaste và cộng sự, 2010).
Trong các loại đột quỵ thì đột quỵ do thiếu máu não xảy ra phần lớn, chiếm tới 80% trường hợp đột quỵ.
Đột quỵ đang gây gánh nặng lên nền kinh tế của nhiều quốc gia, đặc biệt tại Việt Nam.
Thật không may, các phương pháp điều trị hiện tại cho bệnh đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính có hiệu quả cực kỳ hạn chế.
Vì vậy, cần xác định các nguyên nhân để giảm thiểu nguy cơ bị đột quỵ. Đột quỵ khởi phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm yếu tố không thể điều chỉnh được và yếu tố có thể điều chỉnh được. Trong bài viết này, em Pan đã lựa chọn các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được để điều chỉnh, rút ngắn được nguy cơ gây đột quỵ.
1. Tăng huyết áp:
Là yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được quan trọng nhất đối với đột quỵ nói chung. Ngay cả những người bị đột quỵ không xác định là tăng huyết áp thì huyết áp càng cao thì nguy cơ đột quỵ càng cao. Điều này làm cho việc chẩn đoán và kiểm soát bệnh tăng huyết áp trở nên quan trọng trong phòng ngừa đột quỵ nguyên phát và thứ phát.
2. Đái tháo đường:
Đây là yếu tố nguy cơ độc lập gây đột quỵ, có nguy cơ tăng gấp 2 lần.
Đột quỵ chiếm 20% tổng số ca tử vong ở người mắc bệnh tiểu đường.
3. Yếu tố tim mạch:
Nhồi máu cơ tim (chủ yếu do rung nhĩ (AF)) là loại đột quỵ do thiếu máu cục bộ nghiêm trọng nhất, có tỷ lệ tàn phế và tử vong cao. Sự hiện diện của rung nhĩ tăng theo tuổi, gây ra 20-25% ca đột quỵ ở bệnh nhân > 80 tuổi.
Thuốc chống đông cực kỳ hiệu quả trong việc ngăn ngừa đột quỵ ở những người bị rung nhĩ (giảm nguy cơ tương đối khoảng 2/3).
4. Hút thuốc:
Điều này làm tăng gấp đôi nguy cơ đột quỵ. Việc ngừng hút thuốc nhanh chóng làm giảm nguy cơ, nguy cơ vượt mức gần như biến mất sau 2–4 năm sau khi ngừng hút thuốc.
5. Tăng lipid máu:
Mối quan hệ giữa rối loạn lipid máu và đột quỵ rất phức tạp. Nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ tăng lên khi tăng cholesterol toàn phần và giảm nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ khi tăng lipoprotein-cholesterol mật độ cao.
Ngược lại, cholesterol toàn phần tỷ lệ nghịch với nguy cơ xuất huyết nội sọ (ICH). Việc sử dụng statin trong phòng ngừa tái phát dường như làm giảm nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ (cũng như kết quả chức năng và tử vong) mà không làm tăng rõ rệt nguy cơ xuất huyết nội sọ.
6. Uống rượu và lạm dụng chất gây nghiện:
Uống rượu nhẹ và vừa phải (<4 đơn vị/ngày) đã được báo cáo là có liên quan đến nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ thấp hơn, trong khi lượng rượu cao hơn rõ ràng có liên quan đến nguy cơ đột quỵ tăng lên.
Tiêu thụ rượu có mối quan hệ tuyến tính với nguy cơ ICH. Các loại thuốc kích thích bao gồm cocaine, heroin, amphetamine, cần sa và thuốc lắc có liên quan đến việc tăng nguy cơ đột quỵ (cả đột quỵ do thiếu máu cục bộ và ICH).
7. Béo phì và ít vận động:
Hầu hết ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến nguy cơ đột quỵ đều qua trung gian huyết áp, nồng độ cholesterol và glucose.
Những người hoạt động thể chất có nguy cơ đột quỵ và tử vong do đột quỵ nói chung thấp hơn những người không hoạt động.
8. Viêm:
Các dấu ấn sinh học gây viêm tăng lên có mối liên quan với việc tăng nguy cơ xơ cứng động mạch và đột quỵ.
Nhiễm trùng có thể gây ra đột quỵ và có bằng chứng cho thấy tỷ lệ đột quỵ thấp hơn ở những người được tiêm phòng cúm. Bệnh do vi-rút Corona (Covid-19) có liên quan đến tắc mạch lớn liên quan đến tình trạng tăng viêm và tăng đông máu.
HẬU QUẢ CỦA ĐỘT QUỴ/TAI BIẾN
Nhiều trường hợp đáng tiếc không can thiệp kịp, mất thời điểm vàng dẫn tới tử vong. Những trường hợp giữ được tính mạng thì có thể mất vài tuần, vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm để hồi phục sau đột quỵ.
Một số người hồi phục hoàn toàn, trong khi những người khác bị khuyết tật lâu dài hoặc suốt đời.
Sau đột quỵ, có thể cần biện pháp phục hồi chức năng để hồi phục. Phục hồi chức năng có thể bao gồm làm việc với các nhà trị liệu ngôn ngữ, thể chất và nghề nghiệp.
- Các vấn đề về bàng quang và ruột: Đột quỵ có thể ảnh hưởng đến các cơ và dây thần kinh kiểm soát bàng quang và ruột, có thể gây đi tiểu thường xuyên ngay cả khi bàng quang chưa đầy.
- Ngôn ngữ, lời nói và trí nhớ:Nhiều trường hợp gặp khó khăn khi giao tiếp sau đột quỵ do ảnh hưởng tổn thương trí não. Có thể không tìm được từ thích hợp, ghép các câu hoàn chỉnh lại với nhau hoặc ghép các từ lại với nhau theo cách có ý nghĩa. Hoặc cũng có thể gặp vấn đề với trí nhớ và khả năng suy nghĩ rõ ràng.
- Các vấn đề về cơ và thần kinh: Đột quỵ có thể chỉ ảnh hưởng đến một bên cơ thể hoặc một phần của một bên. Nó có thể gây yếu cơ hoặc tê liệt, khiến cơ thể có nguy cơ bị ngã. Rắc rối khi sử dụng bàn tay, cánh tay và ngón tay là điều thường gặp và việc tập luyện có thể giúp ích nếu bạn không còn đi lại dễ dàng nữa.
- Vấn đề về nuốt và ăn uống: Nhiều trường hợp gặp khó khăn khi nuốt sau đột quỵ. có thể ho hoặc nghẹn khi ăn hoặc ho ra thức ăn sau khi ăn. Chuyên gia trị liệu ngôn ngữ có thể giúp bạn giải quyết những vấn đề này.
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA ĐỘT QUỴ TẠI NHÀ
Nếu kết quả của bảng kiểm tra có số "Tích" ở Cột "Nguy cơ cao" hơn thì mình cần thay đổi chế độ sinh hoạt ngay nha ạ. Vì ĐỘT QUỴ KHÔNG TRỪ MỘT AI Ạ :(
MỘT SỐ BÀI KIỂM TRA KHÁC ÁP DỤNG NGAY ĐỂ KIỂM TRA KHẢ NĂNG ĐỘT QUỴ
1. Nhắm mắt đứng 1 chân giữ thăng bằng trong 20 giây
Thử thách "One Leg Challenge" còn được Hiệp hội Tim mạch Mỹ khuyến cáo như một phép thử nguy cơ đột quỵ hữu hiệu mà không tốn kém.
Xuất phát từ nghiên cứu trên 1.387 người (tuổi trung bình 67) của Đại học Y khoa Kyoto với kết quả cho thấy, có đến 95,8% không đứng được 20 giây. Chụp cộng hưởng từ não bộ nhóm thử thách thất bại này cho thấy 50,5% người tắc động mạch nhỏ nằm sâu trong não và 45,3% chảy máu ít trong não.
Tiến sĩ Yasuharu Tabara cho biết thử thách phản ánh bất thường ở não và đột quỵ "thầm lặng". Nếu không đứng được 20 giây báo hiệu hệ mạch thần kinh có thể đang trục trặc.
2. Phương pháp đi trên một đường thẳng
Một biểu hiện của tai biến mạch máu não rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác đó chính là thường xuyên đau đầu, chóng mặt. Test thử bài này để phòng bị nếu cần
Bước 1: Tìm một đường thẳng trên nền nhà (có thể là viền gạch lát,…) hoặc nếu không có sẵn, Cô Chú Anh Chị có thể tự tạo bằng việc dùng phấn để vẽ hoặc xếp một dải băng keo đen trên mặt đất.
Bước 2: Tiến hành đi trên đường thẳng đã tạo sao cho mũi chân sau chạm vào gót bàn chân trước. Tiếp tục di chuyển như vậy cho đến khi hết đoạn đường thẳng, nếu muốn Cô Chú Anh Chị có thể lặp lại nhiều lần để tăng tác dụng.
Kết quả, nếu đi hết được đoạn đường đó mà không có các biểu hiện như: chóng mặt, đau đầu,… thì nguy cơ đột quỵ ở thấp.
Ngược lại, nếu không thể hoàn thành hết đoạn đường mà lại xuất hiện những triệu chứng như trên thì Cô Chú Anh Chị hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra ngay.
3. Kiểm tra đột quỵ kiểu chạm ngón tay
Những ai có nguy cơ đột quỵ cao sẽ gặp khó khăn trong việc kết hợp giữa mắt và tay. Do đó, bài tập dưới đây thường được áp dụng để phát hiện sớm các bệnh lý liên quan đến não.
Để thực hiện phương pháp này, Cô Chú Anh Chị cần nhờ đến sự trợ giúp của một người khác, có thể là bạn bè hoặc người thân,…
Bước 1: Ngồi đối diện người hỗ trợ với một khoảng cách phù hợp. Mình sẽ đưa ngón trỏ lên và chạm vào đầu ngón tay của người hỗ trợ, sau đó quay lại chạm vào đầu mũi của mình
Bước 2: Người hỗ trợ tiến hành di chuyển ngón tay, sau đó Cô Chú Anh Chị lặp lại thao tác như bước 1 nhiều lần.
Nếu không thể theo kịp người hướng dẫn, mình nên đi khám sức khỏe ngay
DINH DƯỠNG PHÒNG NGỪA ĐỘT QUỴ
1. Rau lá xanh
Các loại rau lá xanh như rau bina, cải xoăn và cải rổ rất giàu nitrat và các chất dinh dưỡng khác có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ.
Khi ăn rau xanh, cơ thể sẽ chuyển đổi nitrat thành oxit nitric, một phân tử đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh lưu lượng máu và huyết áp.
Một nghiên cứu năm 2021 cho thấy tiêu thụ ít nhất 60 miligam (mg) nitrat thực vật mỗi ngày (1 cốc rau xanh nhiều lá) giúp giảm 17% nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
2. Quả óc chó
Quả óc chó là nguồn cung cấp axit alpha-linolenic (ALA), một loại axit béo omega-3 được chứng minh là có tác dụng giảm viêm, cải thiện lưu lượng máu và hạ huyết áp, tất cả đều có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ.
Ngoài ra, quả óc chó rất giàu chất béo tốt omega3, chất chống oxy hóa và các chất dinh dưỡng khác có thể giúp bảo vệ chống lại stress oxy hóa và các yếu tố khác góp phần gây ra nguy cơ đột quỵ.
Các chị Pan có thể xem thêm về 9 loại chất béo tốt rất cần thiết cho Tim mạch, Trao đổi chất, bổ sung dinh dưỡng thiết yếu mỗi ngày tại đây nhé ạ!
Nghiên cứu từ năm 2021 quan sát hơn 93.000 người trong vòng 20 năm cho thấy những người ăn nhiều quả óc chó có nguy cơ tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào thấp hơn, đặc biệt là do bệnh tim và họ kiên trì sống lâu hơn những người không ăn quả óc chó.
Mình nên chọn các loại quả óc chó có nguồn gốc rõ ràng và chất lượng chuẩn, không bị ỉu, ăn ngon, giòn. Hạt Nuts Fit Meal là Hộp hạt nhập khẩu với Óc chó Mỹ, Hạnh nhân Mỹ, Macca Úc, Nam Việt Quất Mỹ và Hạt điều cao cấp Việt Nam, cung cấp thêm nguồn ALA bổ ích cho cơ thể.
3. Quả có múi
Trái cây họ cam quýt là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất tốt, bao gồm vitamin C, folate và kali. Chúng cũng chứa flavonoid, là hợp chất thực vật có đặc tính chống oxy hóa và chống viêm có thể giúp bảo vệ chống lại đột quỵ.
Xem thêm chế độ ăn kháng viêm tại đây nhé a!
Một nghiên cứu năm 2012 trên 69.622 phụ nữ cho thấy tiêu thụ trái cây họ cam quýt có liên quan đến việc giảm nguy cơ đột quỵ.
4. Cá béo và nạc
Các loại cá béo như cá hồi, cá ngừ tươi và cá thu có nhiều axit béo omega-3, có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ bằng cách cải thiện lưu lượng máu và giảm viêm.
Các loại cá nạc như cá hồng, cá mahi-mahi và cá tuyết có hàm lượng omega-3 thấp hơn nhưng chúng có thể chứa các chất dinh dưỡng khác hữu ích cho việc ngăn ngừa đột quỵ.
Ví dụ, cá nạc chứa lượng protein, iốt và selen cao hơn cũng như ít calo hơn, có lợi cho sức khỏe con người. Lượng protein có thể nạp từ cá, trứng, sữa,.. Tuy nhiên, thường kèm theo cả chất béo xấu và lượng calo cao hơn, nên bổ sung thay thế bằng đạm thực vật ít calo, không có chất béo xấu gây tăng nguy cơ bệnh tim, mảng bám tắc nghẽn mạch,..
Một nghiên cứu về dân số Hà Lan năm 2018 cho thấy rằng một hoặc nhiều phần cá béo hoặc nạc mỗi tuần có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
Nếu không có điều kiện ăn cá béo như cá hồi, cá ngừ thì nên bổ sung omega-3 thuần chay hàng ngày vì đây là dinh dưỡng chống viêm hiệu quả - một trong các nguyên nhân chính gây ra đột quỵ.
5. Sữa chua/Men vi sinh/Probiotic
Sữa chua là nguồn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quan trọng cho sức khỏe tim mạch, bao gồm canxi, kali và men vi sinh.
Một nghiên cứu đa quốc gia lớn năm 2018 cho thấy rằng tiêu thụ nhiều sữa chua và sữa hơn có liên quan đến việc giảm nguy cơ tử vong và các biến cố nghiêm trọng về bệnh tim mạch, chẳng hạn như đột quỵ hoặc đau tim.
6. Chế độ ăn giàu protein từ thực vật giảm nguy cơ tử vong vì bệnh tật
Một chế độ ăn giàu protein đặc biệt là các loại thực vật giàu protein như: họ đậu, ngũ cốc nguyên hạt và quả hạch đã được chứng minh có khả năng làm giảm nguy cơ tiểu đường, bệnh tim mạch và đột quỵ. Ngược lại, việc lạm dụng thịt đỏ hoặc nguồn protein từ động vật lại có liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe.
Các chị đọc thêm chế độ ăn thực vật vừa giúp giảm cân, cân bằng đường huyết, vừa giảm nguy cơ đột quỵ tại:
- Dinh dưỡng đạm thực vật săn cơ giảm mỡ, phòng ngừa và giảm nguy cơ tiểu đường, đột quỵ nhờ giảm ăn thịt đỏ mà vẫn nạp lượng đạm cần thiết.
- 20 loại thực vật giàu đạm tự nhiên giúp không tăng mỡ máu mà vẫn giúp cơ thể đủ dinh dưỡng.